Logistics xanh đang lan rộng trên toàn cầu, tập trung vào các giải pháp vận tải và chuỗi cung ứng, góp phần giảm khí thải và tiết kiệm năng lượng. Không chỉ là xu hướng, logistics xanh còn là cam kết của doanh nghiệp với xã hội và môi trường.
Hãy cùng mình tìm hiểu đề tài này qua bài viết bên dưới nhé.
Logistics xanh là gì?
Logistics xanh hướng tới mục tiêu bền vững và thân thiện với môi trường, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Logistics xanh chi phối cả ba mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường cùng một lúc. Ba mục tiêu này không loại trừ lẫn nhau mà ngược lại, củng cố lẫn nhau. Mọi nỗ lực của logistics xanh đều tập trung vào việc đóng góp và đảm bảo sự phát triển bền vững.
Logistics xanh đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa Chính phủ, doanh nghiệp và cộng đồng. Đa dạng hóa các giải pháp xanh hóa chuỗi cung ứng về mọi mặt như:
- Giao thông xanh: Sử dụng các phương tiện giao thông tạo ra lượng khí thải thấp hơn như sử dụng xe điện, vận tải đường thủy thay cho đường bộ, kết hợp các đơn hàng để đi du lịch, v.v.
- Bao bì xanh: Sử dụng bao bì có thể tái chế, bao bì có khả năng phân hủy sinh học và phân hủy sinh học…
- Nhà kho xanh: Sử dụng năng lượng sạch, năng lượng từ thiên nhiên, thiết kế công trình bền vững, v.v.
- Quản lý dữ liệu: Ứng dụng công nghệ để quản lý và lưu trữ dữ liệu hiệu quả, hạn chế sử dụng hồ sơ giấy…
Một số cách tiếp cận logistics xanh bền vững
Thuế nhiên liệu đốt cháy
Thuế carbon là thuế áp dụng cho lượng khí thải CO2 từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch, một trong những nguyên nhân gây ra hiện tượng nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu. Thuế carbon nhằm mục đích định giá lượng khí thải, ngăn chặn việc khai thác, sử dụng và tiêu thụ năng lượng quá mức. Thuế carbon được coi là bù đắp thiệt hại cho xã hội và môi trường.
Mỗi quốc gia sẽ có mức thuế carbon khác nhau. EU là khu vực thương mại đầu tiên trên thế giới đánh thuế carbon đối với hàng hóa nhập khẩu. Các đặc điểm chính của thuế carbon là:
Đối tượng chịu thuế: Thông thường, nhiên liệu hóa thạch được sử dụng rộng rãi trong sản xuất và đời sống như dầu thô, than đá, khí tự nhiên…
Đối tượng phải nộp thuế carbon: Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, khai thác nhiên liệu hóa thạch có nghĩa vụ nộp thuế carbon. Thuế carbon là một phần không thể thiếu trong giá bán nhiên liệu hóa thạch. Các tác nhân sử dụng (tiêu thụ) nhiên liệu hóa thạch là những người nộp thuế carbon. Như vậy, thuế carbon là thuế gián tiếp.
Thuế suất: Thuế suất carbon được tính trên 1 tấn CO2. Lượng CO2 thải ra càng cao thì số thuế carbon phải nộp càng cao và ngược lại.
Cơ chế miễn thuế carbon: Thuế carbon có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp trong sản xuất, đầu tư. Vì vậy, các trường hợp được xem xét miễn, giảm thuế carbon thường là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, nhà máy điện.
Mục đích sử dụng nguồn thu từ thuế carbon: Tiền thuế carbon được sử dụng cho các công việc nhằm giảm hiện tượng nóng lên toàn cầu, bảo vệ môi trường và năng lượng xanh tái tạo. Ở nhiều quốc gia, một phần thuế carbon còn được sử dụng để trợ cấp cho người có thu nhập thấp, những người dễ bị tổn thương bởi thuế carbon vì người tiêu dùng có thu nhập thấp thường phải chi nhiều hơn cho việc mua các sản phẩm tiêu thụ nhiều năng lượng.
Net – zero: Mục tiêu đến năm 2050
“Net – zero” không phải là làm tăng tổng lượng khí nhà kính thải vào khí quyển hay còn được hiểu là giảm lượng khí thải carbon về 0 từ quá trình sản xuất, thiết kế hay xây dựng. Đầu tiên và quan trọng nhất, lượng khí thải do con người tạo ra phải giảm càng gần bằng 0 càng tốt. Đạt được trạng thái này bằng cách sử dụng các vật liệu làm giảm phát thải khí nhà kính hoặc các phương pháp tiêu thụ hoặc hấp thụ toàn bộ lượng CO2 thải ra trong quá trình sản xuất.
Việt Nam đã đưa ra những cam kết chắc chắn về ứng phó với biến đổi khí hậu hướng tới mục tiêu không phát thải – Net Zero vào năm 2050 tại Hội nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu của Liên hợp quốc năm 2021 (COP26). Đây là cuộc đua “khó nhằn” đầy thách thức đối với Việt Nam trong thời kỳ phát triển kinh tế hiện nay. Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội vàng để tăng trưởng kinh tế bền vững, giúp các doanh nghiệp Việt Nam nỗ lực hơn nữa trong cam kết loại bỏ dần điện than và chuyển sang sử dụng điện sạch toàn cầu.
Thị trường tín dụng carbon
Tín chỉ carbon là chứng nhận thể hiện quyền phát thải một tấn carbon dioxide (CO2) hoặc loại khí nhà kính khác tương đương với 1 tấn CO2 (viết tắt là tCO2e). Đây là đơn vị kinh doanh trên thị trường tín chỉ carbon. Có hai loại thị trường carbon chính: Thị trường carbon bắt buộc và thị trường carbon tự nguyện.
Thị trường giao dịch tín chỉ carbon đang dần nóng lên ở Việt Nam; Chính phủ đã ban hành Nghị định 06/2022 về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ozone. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng Đề án “Phát triển thị trường carbon tại Việt Nam” hướng tới mục tiêu bắt đầu thí điểm từ năm 2025 tại Việt Nam và năm 2028 sẽ chính thức vận hành sàn trao đổi tín chỉ carbon.
Các công ty gây ô nhiễm được trao các khoản tín dụng cho phép họ xả một lượng lên đến một giới hạn cụ thể. Giới hạn đó được giảm theo định kỳ. Đầu tiên, họ phải chi tiền cho các khoản tín dụng bổ sung nếu lượng khí thải vượt quá giới hạn. Thứ hai, họ có thể kiếm tiền bằng cách giảm lượng khí thải và bán khoản tín dụng dư thừa của mình cho một công ty khác có nhu cầu.
Sự phát triển của thị trường tín chỉ carbon của Việt Nam là một trong những công cụ kinh tế được đưa vào Luật Bảo vệ môi trường từ năm 2020. Tuy nhiên, cho đến nay, việc công nhận và cấp tín chỉ carbon vẫn phụ thuộc vào bên thứ ba, đó là tín dụng quốc tế. thể chế hoặc cơ chế.
Giải pháp tối ưu hóa trong logistics xanh
Giải pháp Milk-run trong logistics xanh
Milk-run là hoạt động vận chuyển hàng hóa, nguyên liệu sản xuất từ nhà cung cấp đến khách hàng. Khác với các hình thức vận tải truyền thống, xe chở hàng sẽ di chuyển theo một lộ trình xác định qua nhiều nhà cung cấp, thu thập hàng hóa và cuối cùng quay về điểm xuất phát đầu tiên để giao hàng. InterLog đã và đang ứng dụng rất tốt giải pháp Milk-run vào chuỗi cung ứng, giúp khách hàng, đối tác cắt giảm chi phí và tận dụng thời gian nhàn rỗi.
Giải pháp này mang lại cho doanh nghiệp và xã hội nhiều lợi ích:
- Tận dụng xe tải để lấy hàng từ nhiều nhà cung cấp -> Giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí thuê xe tải và có vốn đầu tư máy móc thiết bị sản xuất.
- Nguồn hàng được cung cấp đầy đủ, giảm tồn kho, tăng chất lượng nguyên liệu đầu vào -> Giúp nhà cung cấp nâng cao chất lượng thành phẩm và đáp ứng kịp thời nhu cầu của người mua.
- Tiết kiệm thời gian chờ đợi nguồn hàng vì 1 xe tải có thể đón nhiều nơi trong ngày -> Tận dụng thời gian để tăng năng suất và tạo thêm thu nhập, doanh thu cho doanh nghiệp.
- Rút ngắn khoảng cách vận chuyển -> Giảm lượng khí thải carbon ra môi trường, góp phần giảm hiệu ứng nhà kính và sự nóng lên của Trái đất.
Tái sử dụng dung dịch thùng rỗng
Đối với luồng hàng xuất nhập khẩu thường xuyên, InterLOG đề xuất phương pháp tái sử dụng container rỗng hàng nhập khẩu để xuất khẩu, tiết kiệm thời gian lấy và trả container rỗng.
Giải pháp này mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và xã hội:
- Tiết kiệm chi phí vận chuyển: Khách hàng chỉ phải thanh toán một lần phí vận chuyển container rỗng và phí nâng hạ. Trung bình một container tái sử dụng tiết kiệm được 50-80 USD/container (tùy theo khoảng cách)
- Tiết kiệm thời gian vận chuyển: Khách hàng có nhiều thời gian hơn để đóng gói, chuẩn bị hồ sơ đầy đủ để khai báo hải quan. Trung bình, một container có thể tái sử dụng sẽ tiết kiệm được 2 giờ/container trong thời gian lấy và trả container.
Giải pháp vận chuyển bằng xà lan
Năm 2011, InterLOG hợp tác với Tân Cảng Sài Gòn vận chuyển sà lan container hạng nặng từ cảng Cát Lái về Khu công nghiệp Nha Trang. Đây là giải pháp InterLog tạo dựng và khai thác hình thức vận tải hàng hóa qua sông Đồng Nai thành công rực rỡ và được các đối tác đánh giá cao. Giải pháp này vẫn đang được InterLOG đề xuất và áp dụng, mang lại hiệu quả lâu dài và bền vững cho khách hàng.
Giải pháp này mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp và xã hội:
- Tiết kiệm thời gian và chi phí: 1 sà lan có thể vận chuyển được nhiều container hơn máy kéo.
- Tránh ùn tắc giao thông: InterLOG sử dụng sà lan để vận chuyển bằng đường thủy thay vì vận chuyển bằng đường bộ. Điều này giúp hàng hóa của doanh nghiệp về kho đúng thời gian dự kiến và không gây ùn tắc giao thông, gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông.